Skip to main content

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

1. Lịch sử hình thành.

Xã Liên Hội được thành lập từ 0h ngày 01/01/2020 trên cơ sở sáp nhập 03 xã Vân Mộng, Việt Yên, Phú Mỹ, có diện tích tự nhiên 3.671,87 ha, quy mô dân số 805 hộ/3.449 nhân khẩu. Xã Liên Hội nằm ở phía Bắc của  huyện Văn Quan, xã bao gồm 10 thôn: Khòn Cải, Khòn Duông-Phiêng Phúc, Khòn Tẩư, Khòn Lạn, Việt Yên, Khòn Bó, Nà Me, Bản Hạ, Bản Thượng, Bản Nhang.

2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Liên Hội là một xã vùng III, nằm ở phía Bắc của huyện Văn Quan, cách trung tâm huyện khoảng 12 km

Phía Bắc giáp xã Gia Miễn Huyện Văn Lãng

Phía Nam giáp xã Hòa Bình và Thị trấn

Phía Đông giáp xã Trấn Ninh – Điềm He

Phía Tây giáp xã Bình La, huyện Bình Gia

Địa hình: Liên Hội thuộc vùng núi, địa  hình núi cao dần  từ Đông sang Tây. Khu dân cư tập trung và khu vực đất sản xuất nông nghiệp tương đối bằng phẳng, độ dốc thường dưới tập trung ở các khu vực ven các con suối. Liên Hội có các con suối lớn bắt nguồn từ phía Đông- Bắc.

Khí hậu: Khí hậu Liên Hội chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 21,20C. Độ ẩm không khí bình quân: 82,5%. Lượng mưa bình quân năm là 1.500 mm. Do lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và giao thông đi lại. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc và Tây Nam. Xã Liên Hội ít bị ảnh hưởng của gió bão nên thích hợp cho phát triển cây trồng dài ngày. Với nền nhiệt độ và số giờ nắng trung bình trong năm là 1.466 giờ rất thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ, bố trí cơ cấu các loại cây trồng, là điều kiện để phát triển đa dạng, phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên nước

Nước mặt: xã có Đập Bó Kheo Thuộc Thôn Việt Yên cùng với hệ thống ao trong xã tích trữ lượng nước khá tương đối, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất và cân bằng sinh thái

Tài nguyên đất đai

Theo đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã thì tổng diện tích tự nhiên toàn xã là: 3.671,87ha. Cụ thể diện tích các loại đất như sau:

Đất Nông nghiệp:                    3.416,11 ha.

Đất phi Nông nghiệp:              161,82 ha.

Đất chưa sử dụng:                   93,93ha.

Đánh giá chung các loại đất đồi núi của Liên Hội thuộc loại đất tương đối màu mỡ, có hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình tới khá. Đặc điểm thổ nhưỡng của  chủ yếu là: Đất feralit nâu đỏ và màu vàng.  Đây là tiềm năng và cũng là thế mạnh để phát triển nông lâm nghiệp, phát triển các loại nông sản đặc sản xứ lạng có giá trị kinh tế cao như: hoa quả, thảo dược.

Tài nguyên rừng

Rừng là nguồn tài nguyên chiếm ưu thế của xã. Đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích chủ yếu trong cơ cấu sử dụng đất của toàn . Đặc biệt, cây Hồi là cây thế mạnh chủ lực của . Ngoài ra còn có các cây rừng nhân tạo chủ yếu là: Cây keo,cây Sở, Bạch đàn, và các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao.

Tài nguyên du lịch

Xã Liên Hội với địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ nên đã hình thành những hang động như hang Nà Lả, là một hang đá tự nhiên đẹp, kỳ vĩ, vượt qua cánh đồng Khòn Cải là đến cửa hang. Hang sâu khoảng 100m, trong hang có nước, có nhiều nhũ đá rất đẹp và đập Bó kheo thuộc Thôn Việt Yên có diện tích mặt nước là 4 ha, phong cảnh đập nước rất đẹp và nên thơ rất thuận tiện cho việc khai thác và phát triển khu du lịch sinh thái. Hơn nữa, Liên Hội là mảnh đất mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc Tày - Nùng với những phong tục tập quán tốt đẹp; loại hình dân ca phong phú; lễ hội truyền thống đặc sắc như hội Lồng Tồng mùng 5 tháng Giêng hàng năm ... Với những điều kiện đó, nếu được đầu tư khai thác thì Liên Hội sẽ trở thành điểm đến tham quan của khách du lịch với các loại hình du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.  

2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1. Điều kiện kinh tế

Dân số, đặc điểm dân tộc

Liên Hội là xã vùng III  thành phần dân tộc gồm: Tày, Nùng, và một số ít dân tộc Kinh. Dân sô của xã là 3.449 người, trong đó: nữ là 1.708 người (chiếm 49,52%), nam là 1.741 người (chiếm 50,4%)

Mạng lưới giao thông

Trong những năm qua, hệ thống giao thông trên địa bàn  đã được quan tâm đầu tư khá đồng bộ, qua các nguồn và hình thức đầu tư khác nhau theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Các tuyến đường liên thôn bản cơ bản đã được bê tông hóa, đi lại thuận tiện. 

Hệ thống thủy lợi

Toàn xã có 34 công trình thủy lợi lớn nhỏ, trong đó có: 05 ao hồ, 29 mương tự chảy.

Hệ thống điện

Mạng lưới điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân được quan tâm đầu tư. Đến nay có 10/10 thôn có điện lưới quốc gia. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện đạt trên 98%.

Mạng lưới Bưu chính, viễn thông

Mạng lưới bưu chính của xã gồm có 01 bưu điện văn hóaxã, Có 10/10 thôn có báo đến trong ngày. Mạng Bưu chính viễn thông rộng khắp, hiện tại các dịch vụ Bưu chính phổ cập đã được phục vụ đến tất cả các thôn.

           Dịch vụ điện thoại cố định: 100% số thôn có điện thoại; mạng điện thoại di động đã phủ sóng di động tới 9/10 thôn.

Mạng Internet tại xã Liên Hội chủ yếu là do các doanh nghiệp như Viettel, Vinaphone.

Hệ thống chợ

Trên địa bàn  hiện có 01 điểm chợ chính là chợ Phai Khang - xã Liên Hội, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu mua bán và trao đổi hàng hoá của người dân trên địa bàn.

2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội

Cơ sở hạ tầng ngành giáo dục

Sự nghiệp giáo dục tiếp tục được phát triển cả về quy mô và chất lượng. Năm học 2019 - 2020: có 662 học sinh. Cơ sở vật chất cho dạy và học được tăng cường đầu tư, đến năm 2020 tỷ lệ phòng học được xây dựng kiên cố chiếm trên 90%, không có phòng học 2 ca. Thiết bị dạy học được trang bị mỗi khối lớp ít nhất là 01 bộ, sử dụng có hiệu quả đáp ứng cho việc dạy và học. Nhà công vụ cho giáo viên được tăng cường xây dựng, cơ bản đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho giáo viên..

Cơ sở hạ tầng ngành y tế

Mạng lưới y tế ngày càng được củng cố và tăng cường cả về trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế.  có 01 trạm y tế bố trí đủ các phòng chức năng theo phân tuyến và hoạt động có hiệu quả, trang thiết bị được cung cấp khá đầy đủ.

Cơ sở hạ tầng ngành văn hóa

Thiết chế ở cấp xã. Hiện nay xã có 0nhà văn hóa xã, 01 sân thể thao xã và 10/10 nhà văn hóa thôn, Nhìn chung, hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin, thể thao từ  đến thôn đang từng bước được đầu tư xây dựng, hoàn thiện; được tổ chức quản lý, hoạt động ngày một hiệu quả.

Xây dựng Nông thôn mới.

 Sau khi sáp nhập đến nay xã đã đạt 11/19 tiêu chí Nông thôn mới. Còn 8 tiêu chí chưa đạt: Tiêu chí số 1 quy hoạch; Tiêu chí 2 giao thông; Tiêu chí số 5 trường học; Tiêu chí số 6 cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí sô 8 thông tin và truyền thông; Tiêu chí số 9 nhà ở dân cư; Tiêu chí số 10 Thu nhập; Tiêu chí số 17 môi trường và an toàn thực phẩm.1 Danh sách về cơ cấu tổ chức của Đảng ủy, HĐND, UBND xã

About